Hầu hết toàn bộ các công trình như nhà máy, tòa nhà cao ốc, văn phòng đều trang bị máy phát điện hoặc UPS dự phòng, đặc biệt là máy phát điện bởi giá thành rẻ hơn. Hầu hết các máy phát điện cho nhà máy, trung tâm thương mại, cao ốc – văn phòng,…đều sử dụng loại máy phát điện động cơ nổ, vì sao ư? Đọc tiếp nội dung dưới đây nhé.
Máy phát điện nói chung là thiết bị có tác dụng biến đổi cơ năng thành điện năng thông thường sử dụng nguyên lý cảm ứng điện từ. Sản phẩm này đóng một vai trò then chốt trong các thiết bị cung cấp điện, người ta sử dụng nó với ba chức năng chủ yếu là phát điện, chỉnh lưu, hiệu chỉnh điện áp
Tác dụng chính của máy phát điện đó là ngăn ngừa và cung cấp điện khi mạng lưới điện gặp sự cố. Đối với những công trình lớn thì máy phát điện, ở đây là loại máy phát điện công nghiệp, nó là thiết bị cần phải có nếu muốn hoạt động ổn định, đảm bảo việc cung cấp điện là thường xuyên và liên tục. Bên cạnh đó, cần phải có đội ngũ kỹ thuật có chuyên môn thường xuyên kiểm tra định kỳ và sửa chữa hay nâng cấp.
Máy phát điện công nghiệp hiện nay hầu hết đều sử dụng động cơ nổ, hay còn gọi là máy phát điện động cơ nổ (gọi tắt là máy phát điện). Tùy thuộc vào mỗi hãng mà cấu tạo chi tiết bên trong sẽ khác nhau. Dưới đây là cấu tạo cơ bản của một chiếc máy phát điện công nghiệp bạn có thể tham khảo.
Là nguồn năng lượng cơ học đầu vào của thiết bị này. Thường thì kích thước của chính động cơ là tỷ lệ với sản lượng điện tối đa mà máy phát điện có thể cung cấp cho công trình. Một điều mà chủ đầu tư hay nhà cung cấp hoặc nhà thầu cơ điện thi công phải quan tâm đó là thông số chi tiết của động cơ và lịch trình bảo trì.
Hiện nay, máy phát điện sử dụng nhiều loại nhiên liệu như: xăng, dầu diesel, propan (dạng lỏng hoặc khí) và khí thiên nhiên. Trong khi động cơ có công suất nhỏ thường là sử dụng xăng thì các động cơ dùng trong công nghiệp thường chạy bằng dầu diesel, propan lỏng, khí propan hoặc là khí tự nhiên, cũng có một vài thiết bị ngoại lệ chạy trên một nguồn dữ liệu kép, nhiên liệu diesel và khí đốt.
Là tên gọi chung của một tập hợp các bộ phận tĩnh và các phần có thể di chuyển được. Những phần này làm việc với nhau để tạo nên chuyển động tương đối giữa từ trường và điện, từ đó tạo ra điện. Bao gồm.
– Stato/phần cảm: Bộ phận này là tĩnh, gồm các dây dẫn điện quấn lại thành cuộn trên một lõi sắt.
– Roto/phần ứng: bộ phận chuyển động để tạo ra một từ trường quay, được chia ra làm 3 loại như sau:
Sự di chuyển của Roto quanh Stato tạo nên sự khác biệt điện áp giữa các cuộn dây của stato, tạo nên dòng cảm ứng bên trong máy phát điện.
Vậy để đánh giá khả năng phát điện của một chiếc máy phát dựa vào đâu?
Thông thường, các bình nhiên liệu cho máy phát điện hiện nay đều đủ để máy hoạt động từ 6-8h ở trên mức trung bình. Đối với loại máy công nghiệp thì cần phải cài đặt thêm bình chứa nhiên liệu bên ngoài, trong khi máy phát điện dân dụng thì bồn chứa là một phần đế trượt của máy phát điện hoặc là được lắp trên khung máy.
Tính năng của hệ thống nhiên liệu:
Là bộ phận quản lý điện áp đầu ra của máy phát điện, được chia ra làm nhiều thành phần, dưới đây là chức năng của một vài thành phần chính:
Hầu hết các máy phát điện công nghiệp hiện nay đều có hệ thống làm mát, thông gió thu hồi nhiệt sinh ra trong quá trình làm việc.
Chất làm mát:
Quy trình bảo dưỡng
Giúp động cơ máy phát điện chạy êm hơn trong quá trình hoạt động, đảm bảo máy chạy liên tục và bền bỉ. Nguyên liệu bôi trơn thường được thực hiện bằng dầu được lưu trữ trong một chiếc máy bơm. Và nên kiểm tra mức dầu bôi trơn mỗi 8 tiếng, kiểm tra thường xuyên để sớm phát hiện và ngăn ngừa rò rỉ chất bôi trơn, nên thay dầu bôi trơn mỗi 500 giờ máy hoạt động.
Máy phát điện khởi động bằng pin và bộ sạc pin là bộ phận giữ cho pin luôn luôn đầy với một điện áp thả nổi chính xác. Khi điện áp thả nổi thấp thì pin sẽ nạp thiếu, điện áp cao thì sẽ rút ngắn tuổi thọ của pin.
Cấu tạo: Thường được làm từ thép không gỉ, hạn chế ăn mòn, tự động và không cần phải điều chỉnh hoặc cài đặt nào khác.
Một lưu ý nhỏ là phần điện áp một chiều ở đầu ra của bộ sạc pin luôn được giữ ở mức 2,33V mỗi phân tử, đây là phần điện áp chính xác cho loại pin axit. Bộ sạc pin này được thiết kế sao cho không làm ảnh hưởng tới hoạt động của máy phát điện.
Thực chất nó là bề mặt điều khiển máy phát điện, gồm các hốc cắm điện và điều khiển. Tùy thuộc vào từng nhà sản xuất mà mẫu mã khác nhau, cách điều khiển cũng khác nhau, tuy nhiên nó sẽ bao gồm một số bộ phận chính sau đây:
Hệ thống khởi động và tắt điện: Gồm kiểm soát khởi động, bật máy phát tự động trong lúc mất điện, có thể theo dõi các máy phát điện trong khi hoạt động và tự động tắt máy khi không cần thiết.
Thiết bị đo: hệ thống đồng hồ hiển thị áp suất dầu, nhiệt độ nước làm mát, điện áp pin, tốc độ quay của động cơ, thời hạn hoạt động. Người vận hành nên liên tục đo lường và giám sát các thông số trên cho phép tự động tắt máy khi bất kỳ trong số này vượt quá ngưỡng quy định.
Đồng hồ đo máy phát điện: Trên bảng điều khiển cũng có đơn vị để đo sản lượng điện hiện tại, điện áp và tần số hoạt động.
Một vài chức năng khác như chuyển đổi tần số, chuyển mạch điều khiển động cơ,….
Toàn bộ các máy phát điện công nghiệp đều có kết cấu khung cho phép tạo ra sự nối đất an toàn.
Việc vận hành, kiểm tra cũng như bảo dưỡng máy phát điện cần phải được thực hiện bởi bộ phận có chuyên môn. Dịch vụ bảo trì cơ điện của chúng tôi gồm các kỹ sư được đào tạo bài bản, kỹ năng chuyên môn tốt, tận tâm với công việc, đảm bảo hệ thống duy trì vận hành đúng hiệu suất.
Trước khi vận hành, bạn cần nhớ những điều sau đây.
Tuyệt đối không được vận hành máy phát điện khi thiếu một trong các bảo vệ trên.
Khi máy vận hành bình thường, người vận hành cần thường xuyên kiểm tra các thông số hiển thị trên bảng điều khiển. (Ví dụ đối với máy phát 10kV).
– Nhiệt độ định mức của gió vào máy phát điện theo quy định là 40ºC. Nếu thực tế nhiệt độ của gió nhỏ hơn 40ºC thì cho phép tăng dòng Stator của máy phát lên 0,75% dòng Stator định mức cho mỗi độ giảm 35ºC. Cho phép tăng dòng Stator của máy phát lên nhiệt độ 40ºC – 30ºC. Khi¸0,25% dòng Stator định mức cho mỗi độ giảm nhiệt độ từ 35ºC nhiệt độ gió vào giảm dưới 30ºC thì không được tiếp tục tăng dòng Stator của máy phát nữa.
– Khi điện áp giảm tới 95% điện áp định mức (10KV) thì có thể tăng dòng điện Stator tới 105% trị số định mức (2718A).
– Khi điện áp giảm dưới 95% điện áp định mức thì không được tiếp tục tăng dòng Stator nữa.
– Khi điện áp tăng đến 105% điện áp định mức (11KV) thì phải giảm dòng điện Stator máy xuống tới 95% trị số định mức (2460A).
– Cho phép tăng điện áp máy phát tới 110% trị số định mức (11,5KV) nhưng khi điện áp tăng từ 105% tới 110% trị số định mức thì phải giảm 2% dòng Stator cho mỗi % tăng điện áp.
– Tần số của máy phát điện cho phép biến động trong phạm vi 50±0,2Hz. Khi tần số vượt quá giới hạn quy định thì phải xử lý theo quy định trong quy trình điều độ hệ thống điện.
– Cho phép dòng điện chênh lệch giữa các pha của máy phát điện có thể tới 20% dòng điện định mức (518A), lúc này dòng điện trong bất cứ pha nào cũng không được phép quá tải.
– Chế độ vận hành phải phù hợp với yêu cầu của hệ thống điện (chế độ điều tần hay phát công suất theo biểu đồ).
– Phân bố công suất giữa các tổ máy phải phù hợp và đạt hiệu suất cao, nhưng phải không quá giới hạn quy định trên đặc tuyến vận hành.
– Duy trì tần số, điện áp của tổ máy và của hệ thống thanh góp 110KV trong giới hạn cho phép.
– Dòng kích từ trong giới hạn cho phép.
– Dòng điện chênh lệch giữa các pha không vượt quá giới hạn cho phép.
– Chú ý quan sát trong quá trình vận hành:
+ Các thông số, chỉ thị của thiết bị đo lường, điều khiển và tín hiệu phải bình thường, chính xác, phù hợp với trạng thái vận hành của tổ máy.
+ Các Rơle bảo vệ khi làm việc ở trạng thái bình thường, không bị dao động hoặc có các hiện tượng khác thường .
+ Nhiệt độ các bộ phận trong máy phát điện ở chế độ bình thường.
+ Tiếng kêu và độ rung máy phát điện bình thường, không có tiếng gầm hoặc tiếng ma sát kim loại.
+ Vành góp Rotor sạch sẽ, chổi than tiếp xúc tốt.
+ Các cửa thông gió khép kín, buồng gió không có nước hoặc hơi nước.
+ Nước làm mát bình thường, các van nước đều mở.
+ Máy kích thích tĩnh vận hành bình thường, các Thiristor không bị quá nhiệt.
+ Nếu vận hành với kích thích quay chổi than của kích thích chính, phụ tiếp xúc tốt không bị đánh lửa. Cổ góp mòn đều không bị biến màu, bụi bẩn, giá đỡ chổi than bắt chắc chắn, không bị xê dịch. Các thiết bị trong tủ APH không bị quá nhiệt.
– Cho phép máy phát điện vận hành với hệ số Cosα định mức nhưng dòng điện Rotor không được vượt quá trị số định mức. Không cho phép máy phát điện vận hành với hệ số Cosα > 0,95.
Trường hợp máy phát điện đã sửa chữa (như trung tu, đại tu) khi đưa vào vận hành cần phải có số liệu kiểm tra, thí nghiệm các hạng mục sau:
Trên đây là một vài thông tin về máy phát điện mà bất cứ kỹ sư vận hành nào cũng cần phải nắm rõ khi vận hành, sửa chữa hay bảo dưỡng thiết bị này.
Nếu quý khách hàng còn bất cứ thắc mắc nào vui lòng liên hệ với chúng tôi để được tư vấn đầy đủ nhất.